Dấu hiệu sa sút trí tuệ và biện pháp phòng ngừa

Người bệnh và gia đình đối mặt với rất nhiều khó khăn do sự suy giảm trí tuệ, gây phiền toái không ít. Để tăng khả năng xác định, điều trị và chăm sóc cho người mắc chứng sa sút trí tuệ, việc hiểu và nhận thức đầy đủ về tình trạng này là rất quan trọng. 

Chứng sa sút trí tuệ là một bệnh lý khiến người bệnh từ từ mất trí nhớ và khả năng nhận thức, cùng với những thay đổi về hành vi và tính cách. Nó cản trở khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày và nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến tử vong sau khoảng 7 năm. Bệnh này gây tác động lớn đến bệnh nhân và gia đình, và đồng thời gây áp lực lên xã hội. 

Sa sút trí tuệ là gì?

Bệnh Alzheimer chiếm vị trí hàng đầu trong các nguyên nhân gây sa sút trí tuệ, chiếm tỷ lệ 55% trường hợp. Nguyên nhân mạch máu là nguyên nhân tiếp theo, gây ra khoảng 15% trường hợp sa sút trí tuệ. Liên quan đến bệnh Parkinson là nguyên nhân gây sa sút trí tuệ với tỷ lệ 15%, trong khi sa sút trí tuệ do các nguyên nhân khác chiếm 5%. 

Ở Việt Nam, theo thống kê của Viện Lão khoa quốc gia, tỉ lệ mắc bệnh sa sút trí tuệ là khoảng 5%, đa số xảy ra ở những người trên tuổi 60. Tình trạng sa sút trí tuệ gia tăng theo tuổi. Mỗi tăng 5 tuổi, tỷ lệ sa sút trí tuệ sẽ gấp đôi. Hiện tại, tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam là 10%, đồng nghĩa với khoảng 500 ngàn người cao tuổi mắc bệnh này. Tuy nhiên, số người nhận biết rằng họ mắc bệnh sa sút trí tuệ là rất thấp, do nhiều người nhầm lẫn với hiện tượng quên trên tuổi. 

Để phòng ngừa và điều trị sớm, cũng như duy trì chất lượng cuộc sống tốt cho người mắc bệnh sa sút trí tuệ, việc nhận ra chính mình hoặc người thân có bị tình trạng này là rất quan trọng.

Dấu hiệu sa sút trí tuệ và biện pháp phòng ngừa

Các dấu hiệu cảnh báo sa sút trí tuệ 

Mặc dù sa sút trí tuệ có thể gây nhầm lẫn với nhiều hội chứng khác, nhưng có những dấu hiệu điển hình sau đây: 

    • Gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch, giải quyết vấn đề hoặc hoàn thành các nhiệm vụ quen thuộc. 
    • Nhầm lẫn về thời gian hoặc không nhớ chính xác vị trí. 
    • Mất khả năng phân biệt thời gian và không gian. 
    • Gặp khó khăn trong việc sử dụng từ ngữ khi nói hoặc viết. 
    • Quên nơi đặt đồ và không thể nhớ lại. 
    • Giảm khả năng phán đoán và đánh giá. 
    • Rút lui khỏi công việc hoặc các hoạt động xã hội. 
    • Thay đổi trong hành vi, cảm xúc và tính cách. 

Người có nguy cơ cao mắc sa sút trí tuệ

Tuổi tác là yếu tố chính, gia đình có người sa sút trí tuệ, tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, người có đột quỵ não, lạm dụng rượu bia, rối loạn lipid máu, trầm cảm, suy giảm nhận thức nhẹ, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, ít hoạt động thể lực,…

Dấu hiệu sa sút trí tuệ và biện pháp phòng ngừa

Lợi ích của chuẩn đoán sớm 

Có rất nhiều ưu điểm khi người bệnh được phát hiện kịp thời: 

    1. Có thể can thiệp để ngăn ngừa sự suy giảm nhận thức trầm trọng hơn. 
    2. Điều trị sớm đem lại lợi ích tối đa. 
    3. Duy trì chất lượng cuộc sống tốt nhất cho người bệnh. 
    4. Cho phép người bệnh có thời gian để lập kế hoạch cho tương lai. 

Biện pháp phòng ngừa sa sút trí tuệ 

Thực hiện đều đặn các biện pháp phòng ngừa sẽ giảm thiểu mức độ mắc bệnh: 

    1. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ mạch máu như tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, tăng cholesterol máu… 
    2. Duy trì giấc ngủ đều đặn, tránh thức khuya để duy trì sức khỏe và trí não tốt. 
    3. Thực hiện một chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học, hạn chế sử dụng đồ ăn chế biến sẵn và ưu tiên nấu ăn tại nhà.
    4. Tránh hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích. 
    5. Tập thể dục và vận động thường xuyên. 
    6. Thực hiện các hoạt động tăng cường trí não như chơi ô chữ, cờ vua, sudoku… để trì hoãn sự phát triển của sa sút trí tuệ và giảm tác động của bệnh. 
    7. Kiểm soát stress và thực hiện hoạt động thư giãn như thiền, tai chi (Thái Cực Quyền), yoga… 
    8. Tham gia các hoạt động xã hội.
  1.  Dấu hiệu sa sút trí tuệ và biện pháp phòng ngừa

Sa sút trí tuệ gây khó khăn cho người bệnh trong việc thực hiện các hành vi hàng ngày và tự chăm sóc bản thân, và trong trường hợp nặng, có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như suy yếu cơ thể, nhiễm trùng và tử vong. Khi phát hiện người thân có các dấu hiệu của bệnh, nên khuyến khích họ đi khám, được tầm soát để phát hiện bệnh sớm, quản lý triệu chứng và tiến hành điều trị. 

BS CKII Nguyễn Thị Phương Nga – Trưởng khoa Thần kinh BV Thống Nhất 

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.  

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *